CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
TRÌNH ĐỘ: TIẾN SĨ
MÃ NGÀNH: 9 44 03 01
I. Chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo trình độ thạc sĩ
I.1. Mục tiêu của chương trình đào tạo
· Mục tiêu chung:
Đào tạo ra nhà khoa học có trình độ chuyên sâu về lý thuyết và năng lực thực hành, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo, khả năng phát hiện và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa về khoa học, công nghệ; có khả năng giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học môi trường.
· Mục tiêu cụ thể:
MT1: Bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện thuộc lĩnh vực KHMT; có tư duy nghiên cứu độc lập, sáng tạo; phát triển các nguyên lý về KHMT; có kiến thức tổng hợp về quản lý và bảo vệ môi trường; đồng thời có khả năng sáng tạo giải quyết những vấn đề khoa học môi trường gặp phải trong quán trình phát triển kinh tế xã hội.
MT2: Giúp người học phát triển năng lực tích hợp các kỹ năng phân tích hệ thống, mô phỏng – dự báo, phân tích số liệu quan trắc và thực nghiệm để phát hiện, phân tích các vấn đề phức tạp và đưa ra các giải pháp cho các vấn đề môi trường.
MT3: Giúp người học phát triển kỹ năng trao đổi học thuật trong môi trường quốc tế và trong nước thông qua các báo cáo khoa học, báo cáo chuyên nghành KHMT.
MT4: Đào tạo Tiến sĩ KHMT có đạo đức nghề nghiệp, nghiên túc, trung thực trong hoạt động khoa học, có khả năng nghiên cứu độc lập để đưa ra sáng kiến và đánh giá giá trị của sáng kiến; có năng lực lãnh đạo và đưa ra quyết định về kế hoạch hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức, quy trình và những đề xuất mới theo nhu cầu của xã hội.
I.2. Chuẩn đầu ra
Hoàn thành chương trình đào tạo ngành Khoa học môi trường trình độ tiến sĩ, người học có kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm sau:
I.2.1. Kiến thức
* Kiến thức chung
- CĐR1: Vận dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề thực tế trong lĩnh vực môi trường;
* Kiến thức chuyên môn
- CĐR2: Vận dụng sáng tạo những kiến thức chuyên sâu, tiên tiến về khoa học môi trường để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- CĐR3: Tổng hợp những kiến thức về quản lí môi trường, sinh thái môi trường, công nghệ môi trường để đưa ra giải pháp phát triển bền vững.
I.2.2. Kỹ năng
* Kỹ năng chung:
- CĐR4 (Tin học): Sử dụng hành thạo một số phần mềm chuyên ngành vào phân tích số liệu nâng cao và giải quyết các nhiệm vụ của ngành KHMT.
- CĐR5 (Ngoại ngữ): Có kỹ năng ngoại ngữ thành thạo để giao tiếp, trao đổi học thuật về chuyên môn ngành KHMT, bao gồm viết báo cáo khoa học, báo cáo chuyên ngành và trình bày báo cáo bằng tiếng Anh.
- CĐR6 (Làm việc theo nhóm): Có khả năng làm việc theo nhóm trong nước và quốc tế và trong môi trường liên ngành.
- CĐR7 (Quản lí và lãnh đạo): Có năng lực quản lý và điều hành chuyên môn trong nghiên cứu, có tầm ảnh hưởng tới định hướng phát triển chiến lược của tập thể; Có khả năng quyết định về kế hoạch làm việc, quản lý các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức, ý tưởng mới, quy trình mới trong KHMT.
- CĐR8 (Kĩ năng giao tiếp): Thành thạo trong kỹ năng chuyển tải kiến thức như viết tài liệu, thuyết trình, tư vấn, chuyển giao công nghệthông qua các phương tiện truyền thông, có chiến lược giao tiếpvề lĩnh vực chuyên môn.
- CĐR9 (Các kĩ năng mềm khác): Kĩ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp; tự học, tự cập nhật thông tin trong lĩnh vực khoa học; kĩ năng ứng dụng tin học, thư viện điện tử.
* Kỹ năng chuyên môn:
- CĐR10: Tổng quát hóa và đánh giá vấn đề môi trường; có khả năng đưa ra phương án và tổ chức thực hiện giải quyết vấn đề môi trường chuyên sâu.
- CĐR11: Phát hiện vấn đề, phát triển giả thuyết và tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực tế để phát triển và bảo vệ luận điểm khoa học chuyên ngành khoa học môi trường.
- CĐR12: Vận dụng sáng tạo các kiến thức, kĩ năng vào chủ đề nghiên cứu liên quan đến chuyên môn môi trường hoặc quản lí và đánh giá các dự án trong lĩnh vực môi trường.
I. 2.3. Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- CĐR13 (Trách nhiệm công dân): Sẵn sàng tham gia và vận động chính quyền, nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
- CĐR14 (Đạo đứcvà tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ): Trung thực, có đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm trong công việc, nhiệt tình và say mê công việc đưa ra các ý tưởng, kiến thức mới trong những hoàn cảnh khác nhau.
- CĐR15 (Trách nhiệm xã hội): Quản lý nghiên cứu và có trách nhiệm cao trong việc học tập để phát triển tri thức về môi trường, có trách nhiệm đưa ra những sáng tạo và ý tưởng mới đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường cộng đồng quốc tế.
I.3. Cơ hội việc làm
Người tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Khoa học môi trường có thể công tác trong các lĩnh vực sau:
1) Cán bộ giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng hoặc Viện nghiên cứu chuyên ngành;
2) Nghiên cứu viên hay cán bộ quản lý tại các Viện, Trung tâm hoặc cơ quan nhà nước như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ các cấp, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), tổ chức quốc tế;
3) Cán bộ quản lý tại các công ty, xí nghiệp về môi trường;
4) Chuyên gia tư vấn môi trường.
Kết quả đánh giá nhu cầu của công giới cho thấy cơ hội xin việc làm của các ứng viên có học vị tiến sĩ thuận lợi hơn nhiều so với các ứng viên chưa có bằng tiến sĩ. Nhiều trường Đại học đã có chính sách đặc cách xét tuyển và cộng điểm cho ứng viên có trình độ tiến sĩ. Các Sở khoa học công nghệ, môi trường đều có chính sách đãi ngộ đối với nhân viên có trình độ tiến sĩ.
I.3. Yêu cầu đối với người dự tuyển
Thực hiện theo Quy chế, Quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo Tiến sĩ.
* Điều kiện xét tuyển:
Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải đáp ứng các điều kiện sau (theo Thông tư 08/2017/TT-BGDĐT ngày 4/4/2017 cuả Bộ Giáo dục và Đào tạo):
1. Có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên hoặc bằng thạc sĩ.
2. Là tác giả 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành có phản biện trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
3. Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải có một trong những văn bằng, chứng chỉ minh chứng về năng lực ngoại ngữ sau:
a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, trước khi dự tuyển phải có giấy xác nhận của Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 26/2013/TT-BGDĐT ngày 15/07/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Bằng tốt nghiệp đại học các ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
c) Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL IBT từ 45 trở lên hoặc Chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 5.0 trở lên do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
d) Người dự tuyển đáp ứng quy định tại điểm a khoản này khi ngôn ngữ sử dụng trong thời gian học tập không phải là tiếng Anh; hoặc đáp ứng quy định tại điểm b khoản này khi có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài không phải là tiếng Anh; hoặc có các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh ở trình độ tương đương (quy định tại Phụ lục B) theo quy định tại điểm c khoản này do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển thì phải có khả năng giao tiếp được bằng tiếng Anh trong chuyên môn (có thể diễn đạt những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn cho người khác hiểu bằng tiếng Anh và hiểu được người khác trình bày những vấn đề chuyên môn bằng tiếng Anh).
4. Người dự tuyển là công dân nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt tối thiểu từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ theo quy định cụ thể của cơ sở đào tạo.
Đối tượng tuyển sinh:
- Ngành đúng: Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Công nghệ môi trường; Quản lý môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường; Môi trường và phát triển bền vững.
- Ngành gần: Khoa học đất; Quản lý tài nguyên thiên nhiên; Quản lý tài nguyên nước; Kỹ thuật tài nguyên nước; Hóa học; môi trường; Công nghệ hóa học; Công nghệ sinh học; Công nghệ thực phẩm; Công nghệ thông tin, Ký tượng; Thủy văn; Địa lý; Hệ thống thông tin địa lý; Địa chất; Bảo vệ thực vật; Nông hóa; Nuôi trồng thủy sản; Chăn nuôi; Thú y, Nông học, Thủy lợi; Lâm nghiệp và các ngành khác (được xem xét cụ thể theo các học phần ghi trong bảng điểm của người đăng ký).
I.4. Điều kiện tốt nghiệp
Theo Quy chế đào tạo Tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định hiện hành về đào tạo trình độ Tiến sĩ của Học viện Nông nghiệp Việt Nam.